Quan điểm của Phật Gi�o về Con Người:
Vấn đề T�m vật trong
�ạo Phật
�ạo Phật chủ trương nhất nguy�n hay đa nguy�n, duy
t�m hay duy vật?
�ứng ngo�i đạo Phật th� "vọng tưởng" rằng đạo Phật
l� nhất nguy�n, l� đa nguy�n, l� duy t�m hoặc l� duy
vật. Nhưng bước v�o trong đạo Phật, trong rừng gi�o
l� để quan s�t, người ta sẽ thấy một hiện tượng lạ.
L� khi đứng về hướng n�y, người ta thấy đạo Phật chủ
trương nhất nguy�n, nhưng khi đứng qua hướng kia,
lại thấy r� r�ng đạo Phật chủ trương đa nguy�n. Rồi
đứng tr�n miếng đất n�y, người ta thấy đạo Phật chủ
trương duy t�m, nhưng đứng sang miếng đất kh�c, th�
rỏ r�ng l� đạo Phật chủ trương duy vật.
Quả thật l� một sự kỳ lạ. Kẻ n�ng t�nh nghe như thế
sẽ bực m�nh v� sẽ cho đ� l� một lối chủ trương ba
phải. Nhưng kh�ng. �ứng về phương diện triết học,
đạo Phật c� những hệ thống l� thuyết rất phong ph�,
m� tất cả đều đi đến sự nhất tr� v� c�ng ho�n mỹ.
1.
Chủ Nghĩa
Duy Vật:
Chủ
nghĩa Duy Vật l� một chủ nghĩa cho rằng thực tại chỉ
l� vật chất. Vũ trụ, nh�n loại v� sinh vật đều l�
vật chất, n�i một c�ch tinh vi hơn, đều c� c�ng một
nền tảng chung l� vật chất. Cả đến phần tinh ba nhất
của lo�i động vật l� tư tưởng, l� cảm t�nh cũng đều
do nền tảng vật chất kia m� c�. Những tư tưởng v�
t�nh cảm ấy kh�ng thể ph�t hiện nếu kh�ng c� vật
chất. Tinh thần cũng l� sản phẩm thượng hạng của vật
chất, duy c� tinh tế hơn những sản phẩm kh�c như
đường, như mật, như sinh tố, như thần kinh hệ ... m�
th�i.
Người chủ trương duy vật thường l� luận rằng: chỗ
n�o kh�ng c� vật chất th� kh�ng thể c� tinh thần, do
đ� tinh thần l� do vật chất m� c�, tinh thần l� một
thuộc t�nh của vật chất.
Ta kh�ng cần phải mất th� giờ để b�c bẻ c�i quan
niệm n�ng cạn v� thi�n lệch n�y trong khi mọi người
đ� thấy c�i v� l� của n� rồi. Tuy nhi�n cũng cần n�i
rằng duy vật luận chỉ ch� trọng đến phần ngoại giới,
xao l�ng phần nội giới phong ph� s�u xa m� ở đ�y nh�
khoa học chỉ c� thể rọi v�o những tia s�ng ngắn ngủi
nhất. M� d� người duy vật c� để � đến nội giới đi
nữa th� vẫn xem nội giới như một đối tượng tầm
thường như bao nhi�u đối tượng vật chất kh�c, d� nh�
duy vật cho n� l� "một h�nh thức tinh tế nhất của
vật chất". Tinh thần tự đối tượng h�a đ� l� một việc
kh� l�m, m� tinh thần tự cho m�nh l� thuộc t�nh của
vật chất lại l� chuyện kh� nghe. �ời thuở n�o lại c�
một thứ thuộc t�nh kỳ qu�i c� thể "biết" m�nh l�
thuộc t�nh của vật chất.
C�n bảo rằng "chỗ n�o kh�ng c� vật chất th� kh�ng c�
linh hồn" cũng thật lạ l�ng. L�m như tai mắt người
c� thể "thấy" được thứ tinh thần tồn tại độc lập vậy.
Tai mắt ta chỉ nhận được sự hiện hữu của tinh thần
nhờ những dấu hiệu vật chất. Tinh thần vẫn hiện hữu,
nhưng ta kh�ng nhận được sự hiện hữu đ� nếu ta kh�ng
nhờ một v�i dấu hiệu vật chất, cũng như l�c n�o cũng
c� l�n s�ng điện, v� những �m thanh chở tr�n c�c l�n
s�ng điện ấy, nhưng ta chỉ nhận được nhờ sự hiện hữu
của c�c �m thanh được chở tr�n c�c l�n s�ng điện kia
nếu ta c� một chiếc m�y thu thanh.
2.
Chủ nghĩa
Duy T�m:
Chủ nghĩa Duy T�m chủ trương ngược lại rằng vật chất
kh�ng phải thực c�, vật chất kh�ng tồn tại ngo�i �
thức chủ quan của con người. Chỉ c� � thức chủ quan
l� thực tại, c�n bao nhi�u c�i kh�c đều l� sản phẩm
của � thức chủ quan, đều l� những biểu tượng của �
thức, gọi tắt l� những "� tượng". Duy t�m luận chủ
trương ngo�i t�m l� của m�nh kh�ng c�n g� cả; vũ trụ,
thế giới, những người kh�c v� ch�nh t�m � của những
người kh�c cũng kh�ng thực tại.
Người duy t�m cũng như những người duy vật cố t�nh
phủ nhận một mặt của sự thực; người duy t�m cố t�nh
l�m ngơ kh�ng nhận những ảnh hưởng v� những t�c động
của vật chất của sinh l� tr�n tư tưởng v� t�m l� của
m�nh. Những lo�i hữu t�nh sống xung quanh ta cũng c�
những cảm t�nh, những tư tưởng, n�i t�m lại, một t�m
l� chủ quan của họ. Trong sinh hoạt thường nhật ai
kh�ng nhận r� điều đ�. Ta kh�ng thể chỉ c�ng nhận c�
sự tồn tại của t�m � ri�ng ta.
3.
Quan điểm
của đạo Phật về con người:
�ạo Phật kh�ng vướng v�o duy t�m, kh�ng vướng v�o
duy vật, nhưng cũng kh�ng phải một nhị nguy�n thuyết.?
Duy thức học đạo Phật chủ trương rằng ngũ uẩn tức l�
to�n thể những hiện tượng vật l�, t�m l� (sắc, thọ,
tưởng, h�nh, thức), đều l� những thứ ph�t hiện của "chủng
tử" tiềm lại trong A Lại Gia Thức (Alya - vinnanaa)
m� th�i.
Những hiện tượng tinh thần hay vật chất (sắc ph�p
hay t�m ph�p) đều l� đứng về thế hiển ph�t. Khi chưa
hiển ph�t, ch�ng c�ng về thế tiềm t�ng. �ứng về thế
tiềm t�ng, ch�ng gọi l� "chủng tử" (danh từ của duy
thức học). �ứng về thế hiển ph�t ch�ng gọi l� hiện
h�nh. Chủng tử sinh hiện h�nh, hiện h�nh trở về
chủng tử, chủng tử l� hiện h�nh, hiện h�nh l� chủng
tử, sự ph�t hiện nầy được tiếp diễn kh�ng ngừng.
�iểm n�y đ�i hỏi ch�ng ta nhiều kiến thức về duy
thức học. Ở đ�y ch�ng ta chỉ lược qua đại cương.
Chủng tử l� một thứ "năng lực" l�m bản chất cho tất
cả mọi hiện tượng t�m l� v� vật l�, nghĩa l� cho mọi
hiện h�nh. M� to�n thể chủng tử nằm gọn trong A Lại
Gia Thức, hoặc một c�ch kh�c, to�n thể chủng tử l� A
Lại Gia Thức. Vậy A Lại Gia Thức l� căn bản cho mọi
hiện tượng T�m v� Vật.
Mỗi hiện tượng (t�m l� hay vật l� cũng vậy) khi t�n
hoại th� trở về chủng tử để rồi ph�t sinh hiện h�nh
kh�c. N�i thế cho dễ hiểu, kỳ thực v� mỗi hiện h�nh
sinh diệt trong từng gi�y ph�t, n�n hiện h�nh lu�n
lu�n trở về chủng tử v� chủng tử lu�n lu�n trở về
hiện h�nh. Sự li�n tục mau ch�ng qu� đến nỗi ta
kh�ng nhận ra kịp thời đ� th�i.
C�c hiện h�nh sinh khởi c�ch n�o? Sinh khởi theo
luật tương quan tương duy�n. V� dụ: � thức, l� tr�,
t�nh cảm sinh khởi nhờ v�o c�c hiện tượng sinh l�
vật l�. Nương v�o để được ph�t sinh m� th�i, chứ
kh�ng phải c�c hiện tượng sinh l� vật l� "sinh ra"
c�c hiện tượng t�m l�. Hiểu như thế, ta kh�ng c�n
cho t�m sinh l�, hay vật sinh t�m nữa. Ch�ng nương
v�o nhau m� tương th�n tương th�nh, v� do chủng tử ở
A Lại Gia. Chủng tử l� "th�n nh�n duy�n" nghĩa l�
những nh�n ch�nh, c�n c�c hiện tượng gi�p ch�ng ph�t
sinh th� gọi l� "tăng thượng duy�n" nghĩa l� c�c
điều kiện thuận lợi gi�p cho sự ph�t sinh ấy.
Nguy�n nh�n ch�nh của mọi hiện tượng, như thế, tức
l� chủng tử. Nhưng gọi l� nguy�n nh�n cũng kh�ng
đ�ng hẳn; phải gọi l� bản chất. Vậy chủng tử trong
duy thức học được xem như l� một thứ "năng lực" l�m
nền tảng cho cả hai loại hiện tượng T�m v� Vật.
Tất cả chủng tử, hiện h�nh gom g�p chung lại gọi l�
A Lại Gia.
Sau
khi th�n x�c ti�u hoại, thiếu điều kiện để "hiện
h�nh", c�c hiện tượng t�m l� trở về tiềm thức nơi A
Lại Gia. Như thế, kh�ng c� một linh hồn tồn tại
ngo�i thể x�c. C�i t�c dụng tinh thần kia, sự hiểu
biết ph�n biệt y�u gh�t kia kh�ng hiện h�nh nữa, th�
sao gọi l� c� linh hồn được. Tuy nhi�n A Lại Gia
Thức sẽ biến chuyển, ch�n muồi, để đem tất cả năng
lực chủng tử m� ph�t hiện ra một thế giới mới, một
ho�n cảnh mới, m�t sinh mệnh mới.
Nghe n�i thế, c� người sẽ cho rằng đạo Phật đ� rơi
v�o duy t�m. Nhưng kh�ng, kh�ng c� một A Lại Gia tồn
tại độc lập. M� c� nhiều A Lại Gia của nhiều ch�ng
sanh. A Lại Gia n�y tồn tại nhờ sự hiện tồn của A
Lại Gia kh�c, v� c�c A Lại Gia kh�c cũng tồn tại nhờ
A Lại Gia n�y. Tất cả đều v�ng theo luật tương quan
tương duy�n mầu nhiệm.
� thức chủ quan của ta nắm gọn trong A Lại Gia. Thế
giới kh�ch quan tồn tại ngo�i � thức ấy, nhưng kh�ng
phải chỉ l� một thế giới hiện h�nh của ri�ng A Lại
Gia ta, m� l� một thế giới hiện h�nh do v� số A Lại
Gia cọng đồng kiến tạo. �iểm n�y ta sẽ thấy rỏ r�ng
trong gi�o l� tự biến cọng biến của duy nghiệp luận.
Chỉ khi n�o A Lại Gia trong sạch, s�ng suốt do c�ng
phu tu luyện m� trở th�nh �ại Vi�n Cảnh Tr�, n� mới
t�ch rời ra khỏi cọng đồng ấy v� thể nhập về biển
Bản Thể v� c�ng rộng lớn thanh tịnh v� s�ng suốt.